Giá bán: Đang cập nhật
Liên hệ ngayFluidFM là công cụ sử dụng đầu nhọn AFM cantilever để thao tác với lượng chất lỏng ở kích thước micron (10^-6 mét) hoặc thậm chí nano (10^-9 mét). Bằng cách này, FluidFM kết hợp vi lỏng với độ nhạy lực và độ chính xác về vị trí của AFM cho phép thực hiện một loạt ứng dụng thú vị trong sinh học đơn bào và khoa học nano.
Nanosurf có kinh nghiệm lâu năm cung cấp các hệ thống AFM với FluidFM khi ra mắt FlexAFM với FluidFM vào năm 2011 cùng với Cytosurge. Việc tích hợp FluidFM trên nền tảng Nanosurf này đã phát triển theo thời gian và hiện tại công nghệ FluidFM đã có sẵn cho các model FlexAFM, CoreAFM và DriveAFM của Nanosurf.
Các phép đo độ bám dính tế bào FluidFM đã được mở rộng để nghiên cứu sự tương tác giữa tế bào và tế bào. Đây có thể là lực giữa một tế bào (trên Cantilever) và một tế bào bên dưới nằm trên chất nền (hình 1 A), nhưng cũng có thể là lực giữa một tế bào và các tế bào xung quanh nó trong một quần thể phủ kín tế bào(hình 1 B).
Tiến sĩ Noa Cohen thuộc nhóm của Giáo sư Tanya Konry tại trường đại học Northeastern ở Boston đã nghiên cứu lực kết dính tế bào-tế bào với hệ thống Flex-FPM để hiểu rõ hơn về sự tiến triển và di căn của khối u [Cohen et al. (2017)]. Hình 2 thể hiện hình ảnh quang học của phương pháp được mô tả trong hình. 2 A được Cohen sử dụng cho nghiên cứu này.
Tế bào ung thư vú MCF7 đơn lẻ đã được cố định trên cantilever. Sau đó, tế bào được đẩy lên các loại tế bào khác nhau đã được cố định trên chất nền. Độ bám dính tế bào đo được giữa các tế bào ung thư MCF7 với các loại tế bào khác nhau được phát hiện là phát triển khác nhau theo thời gian ủ bệnh. Trong các thí nghiệm này, liên kết thuận nghịch của các tế bào cho phép nghiên cứu các cặp tế bào khác nhau với cùng một đầu dò (hình 3), cho phép so sánh các phép đo tốt hơn.
Tiến sĩ Ana Sancho từ nhóm của Giáo sư Jürgen Groll tại Đại học Würzburg đã nghiên cứu về sự tương tác giữa một tế bào và các tế bào lân cận của nó trong một lớp tế bào biểu mô (hình 2 B) [Sancho et al. (2017)]. Hình 4 cho thấy đầu tip Cantilever đang nhặt một tế bào từ một lớp tế bào (A). Sau khi loại bỏ khoảng trống từ nơi tế bào được chọn sẽ hiển thị (B). Một lần nữa, các tế bào biểu mô quan tâm có thể được lựa chọn dựa trên kích thước tế bào và hình dạng tế bào bằng kính hiển vi đảo ngược.
Các tế bào nội mô của con người từ động mạch rốn được phát hiện có tác dụng lực mạnh giữa các tế bào (hình 6 A & B). Các lực có thể được giảm đáng kể do sự biểu hiện quá mức của Muscle Segment Homeobox 1 (MSX1). MSX1 gây ra sự chuyển tiếp từ nội mô sang trung mô. Quá trình chuyển đổi này là một quá trình liên quan đến sự phát triển bệnh tim mạch và căn bệnh . Bổ sung cho các thí nghiệm bám dính này, hệ thống Flex-FPM cũng được sử dụng để thực hiện các phép đo nano-indentation. Cuối cùng, các hạt keo được hút vào cantilever và các đường cong lực được ghi lại trên các tế bào.
Cả hai ví dụ đều được nghiên cứu từ công nghệ FluidFM™ do giải pháp Flex-FPM cung cấp. Trong trường hợp lớp tế bào, lực lớn lên tới trên 1,5µN sẽ loại bỏ liên kết hóa học để nghiên cứu lực bám dính tế bào-tế bào. Trong cả hai trường hợp, liên kết thuận nghịch đã cung cấp cho các thí nghiệm giải pháp nhanh và hiệu quả để có được số liệu thống kê đầy đủ.
Trong sinh học tế bào, mô hình vi mô đang trở thành một kỹ thuật được chấp nhận rộng rãi để giải quyết hành vi của tế bào ở cấp độ đơn bào. Ví dụ, khả năng điều khiển sự phát triển của tế bào bằng cách ức chế hoặc kích thích cục bộ rất có lợi cho việc nghiên cứu sự phát triển của tế bào, để phát triển các cảm biến dựa trên tế bào và cho các ứng dụng kỹ thuật mô. Việc sản xuất các cảm biến sinh học được chế tạo vi mô là một ứng dụng khác đòi hỏi phải đặt chính xác các vật liệu sinh học trên bề mặt.
Công nghệ FluidFM® của Cytosurge cho phép lắng đọng các phân tử và hạt (sinh học) tại các vị trí xác định với độ chính xác đến từng micromet và với thể tích femtoliter. Kênh kín có khả năng lắng đọng các phân tử từ chất lỏng trong cả môi trường không khí và chất lỏng. Điều này cho phép có nhiều ứng dụng trong y sinh học, tế bào và vi sinh, cũng như kỹ thuật in litô nano phi sinh học.